Doanh nghiệp bán hàng xác định thuế suất thuế GTGT 8% hay 10% thế nào?
[ad_1]
Mới đây, Tổng cục Thuế đã có công văn 5435/TCT-CS đưa ra các quy định hướng dẫn về việc xác định thuế suất thuế GTGT 8% hay 10% đối với bên bán là doanh nghiệp.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán hàng hóa, dịch vụ cho người mua thì đối chiếu hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh với các nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, cụ thể:
– Trường hợp thực hiện hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền được xác định từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 thì thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
– Trường hợp thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất GTGT 10% và không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm Nghị định 44/2023/NĐ-CP thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
– Trường hợp thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP thì không được giảm thuế GTGT.
– Trường hợp sản xuất, kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ: Nếu không xác định được theo mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
* Theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT xuống 8% bao gồm các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.
– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
– Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
[ad_2]
Doanh nghiệp bán hàng xác định thuế suất thuế GTGT 8% hay 10% thế nào?